Bạn đọc hỏi: Diện tích tối thiểu tách thửa đất Quận 12 áp dụng từ ngày 31.10.2024 là bao nhiêu?
Bạn đọc hỏi: Diện tích tối thiểu tách thửa đất Quận 12 áp dụng từ ngày 31.10.2024 là bao nhiêu?
Diện tích tối thiểu tách thửa đất Quận 12 áp dụng từ ngày 31.10.2024
Công ty TNHH Luật YouMe cho biết, ngày 31.10.2024, UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 100/2024/QĐ-UBND về Quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại Điều 4 Quyết định 100/2024/QĐ-UBND quy định về thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau tách thửa (đã trừ phần diện tích thuộc quy hoạch công trình giao thông) phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:
Đối với thửa đất ở tại khu vực 1, gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú diện tích tối thiểu là 36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 3m.
Khu vực 2, gồm các quận: 7, 12, Bình Tân, thành phố Thủ Đức và thị trấn các huyện diện tích tối thiểu là 50m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 4m.
Khu vực 3, gồm các huyện: Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, cần Giờ (ngoại trừ thị trấn) diện tích tối thiểu là 80m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.
Theo quy định trên, diện tích tối thiểu tách thửa đất Quận 12 áp dụng từ ngày 31.10.2024 tối thiểu 50m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 4m.
Diện tích tối thiểu tách thửa đối với thửa đất nông nghiệp Quận 12 áp dụng từ ngày 31.10. 2024 là 500m2 đối với đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác và 1.000m2 đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chăn nuôi tập trung.
Điều kiện cần đảm bảo khi tách thửa đất, hợp thửa đất
Theo Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc, điều kiện tách thửa, hợp thửa đất sau đây:
Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất.
Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất.
Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.
Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
Ngoài ra, việc tách thửa, hợp thửa đất còn phải đáp ứng điều kiện riêng cho từng trường hợp (theo Khoản 2, 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024) và quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất theo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đọc bài gốc tại đây.